Động lực then chốt thay đổi thói quen giao dịch và thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt tại Phú Yên

Giai đoạn 2022-2024 tại Phú Yên chứng kiến một sự cộng hưởng mạnh mẽ giữa nỗ lực đổi mới sản phẩm và công nghệ của các ngân hàng thương mại và sự gia tăng nhanh chóng trong việc sử dụng ngân hàng số và thanh toán không dùng tiền mặt. Sự đổi mới này đóng vai trò động lực quan trọng, tạo điều kiện thuận lợi, khuyến khích mạnh mẽ sự thay đổi trong hành vi giao dịch của người dân và doanh nghiệp.

thanh-toan-so-01.jpg

Ảnh minh họa.

Tóm tắt:

Chuyển đổi số đang định hình mạnh mẽ ngành ngân hàng Việt Nam. Tại Phú Yên, các ngân hàng thương mại (NHTM) tích cực đổi mới sản phẩm và công nghệ (SP&CN) ngân hàng số (NH số) giai đoạn 2022-2024. Bài viết hệ thống hóa các đổi mới, phân tích tăng trưởng NH số/thanh toán không dùng tiền mặt (TTKDTM) và luận giải vai trò động lực của chúng, dựa trên phân tích định tính báo cáo và định lượng dữ liệu thứ cấp. Kết quả cho thấy tăng trưởng NH số/TTKDTM vượt bậc, tương quan mạnh mẽ với SP&CN mới (eKYC, mobile banking, QR, số hóa dịch vụ...). Sự khác biệt giữa các ngân hàng cũng được ghi nhận. Kết luận rằng, đổi mới SP&CN NH số là động lực quan trọng, khuyến khích thay đổi thói quen giao dịch và thúc đẩy TTKDTM tại Phú Yên.

Từ khóa: Ngân hàng số, thanh toán không dùng tiền mặt, đổi mới công nghệ, sản phẩm ngân hàng số, thói quen giao dịch, chuyển đổi số, Phú Yên

Abstract: Digital transformation is profoundly reshaping Vietnam's banking sector. In Phu Yen province, commercial banks actively innovated digital banking products & technologies (P&T) during the 2022-2024 period. This paper systematizes these innovations, analyzes the growth of digital banking/cashless payments (CP), and explores their driving role, based on qualitative analysis of reports and quantitative analysis of secondary data. Results show remarkable growth in digital banking/CP, strongly correlated with new P&T (eKYC, Mobile Banking, QR payments, service digitalization...). Differences among banks are also noted. It is concluded that digital banking P&T innovation is a key driver, encouraging changes in transaction habits and promoting cashless payments in Phu Yen province.

Keywords: Digital banking, cashless payments, technology innovation, digital banking products, transaction habits, digital transformation, Phu Yen province

1. GIỚI THIỆU

Cuộc cách mạng công nghệ lần thứ tư (CMCN 4.0) với sự phát triển của các công nghệ đột phá như trí tuệ nhân tạo (AI), dữ liệu lớn (Big Data), điện toán đám mây (Cloud Computing), chuỗi khối (Blockchain) đang tạo ra những thay đổi sâu sắc trên mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội. Ngành tài chính - ngân hàng, với vai trò huyết mạch của nền kinh tế, là một trong những lĩnh vực chịu tác động mạnh mẽ và tiên phong trong quá trình chuyển đổi số (CĐS) trên toàn cầu cũng như tại Việt Nam.

Nhận thức rõ tầm quan trọng này, Chính phủ Việt Nam đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách lớn nhằm thúc đẩy CĐS quốc gia, phát triển kinh tế số, xã hội số và đặc biệt là TTKDTM. Các văn bản như Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 (Quyết định số 749/QĐ-TTg, 2020), Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 (Quyết định số 942/QĐ-TTg, 2021), và Đề án phát triển TTKDTM tại Việt Nam giai đoạn 2021-2025 (Quyết định số 1813/QĐ-TTg, 2021) đã tạo hành lang pháp lý và định hướng chiến lược quan trọng. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) cũng tích cực chỉ đạo các tổ chức tín dụng (TCTD) đẩy mạnh ứng dụng công nghệ, hiện đại hóa dịch vụ và đảm bảo an ninh, an toàn trong hoạt động thanh toán (ví dụ: Quyết định số 2345/QĐ-NHNN, 2023).

Hòa chung xu thế đó, tỉnh Phú Yên đã xác định CĐS là nhiệm vụ trọng tâm và ban hành Đề án “Chuyển đổi số tỉnh Phú Yên giai đoạn 2024 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030” (kèm theo Quyết định số 150/QĐ-UBND, 2024), trong đó nhấn mạnh mục tiêu phát triển kinh tế số, xã hội số và thúc đẩy mạnh mẽ TTKDTM. Đồng hành cùng chính quyền địa phương, hệ thống các NHTM trên địa bàn tỉnh Phú Yên đã không ngừng đầu tư, đổi mới sản phẩm và công nghệ, đặc biệt trong lĩnh vực NH số, nhằm nâng cao trải nghiệm khách hàng và góp phần hiện thực hóa các mục tiêu CĐS. Giai đoạn 2022-2024 chứng kiến sự tăng trưởng ấn tượng về số lượng người dùng và giá trị giao dịch qua các kênh số tại Phú Yên (NHNN CN Phú Yên, 2025).

Mặc dù xu hướng chung là tích cực, câu hỏi đặt ra là: Những đổi mới về sản phẩm và công nghệ NH số nào đã được các NHTM tại Phú Yên triển khai trong giai đoạn vừa qua? Những đổi mới này đóng vai trò động lực như thế nào trong việc thay đổi thói quen giao dịch của người dân, doanh nghiệp và thúc đẩy sự phát triển của TTKDTM tại địa phương? Việc thiếu các phân tích chi tiết, dựa trên dữ liệu thực tế tại địa phương về mối liên hệ giữa đổi mới NH số và sự thay đổi hành vi thanh toán tạo ra một khoảng trống cần được làm rõ.

Vì vậy, bài viết này được thực hiện hướng tới mục tiêu chính sau: Thứ nhất, hệ thống hóa và phân tích các sản phẩm, công nghệ ngân hàng số đổi mới tiêu biểu được các NHTM triển khai tại Phú Yên giai đoạn 2022-2024. Tiếp theo, phân tích thực trạng tăng trưởng người dùng, số lượng, giá trị giao dịch ngân hàng số cũng như tình hình thanh toán không dùng tiền mặt tại Phú Yên trong cùng giai đoạn. Cuối cùng, và dựa trên những phân tích đó, hướng tới làm rõ vai trò động lực của các đổi mới sản phẩm và công nghệ ngân hàng số này trong việc thay đổi thói quen giao dịch và thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt tại địa phương.

2. TỔNG QUAN VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT

2.1. Chuyển đổi số trong ngành ngân hàng (Ngân hàng số)

Chuyển đổi số trong ngành ngân hàng là quá trình tích hợp công nghệ số vào mọi khía cạnh hoạt động, từ quy trình nội bộ, quản trị rủi ro đến phát triển sản phẩm, dịch vụ và tương tác khách hàng, nhằm tối ưu hóa hiệu quả, nâng cao năng lực cạnh tranh và mang lại trải nghiệm vượt trội (State Bank of Vietnam, 2021). NH số (Digital Banking) là kết quả của quá trình này, cho phép khách hàng thực hiện hầu hết các giao dịch ngân hàng thông qua các kênh trực tuyến (Internet Banking, Mobile Banking) mà không cần đến chi nhánh vật lý.

Các công nghệ then chốt đang thúc đẩy CĐS ngân hàng bao gồm: Định danh khách hàng điện tử (eKYC) giúp đơn giản hóa quy trình mở tài khoản; AI và Big Data hỗ trợ phân tích hành vi khách hàng, cá nhân hóa sản phẩm, quản lý rủi ro tín dụng; Điện toán đám mây cung cấp hạ tầng linh hoạt; Công nghệ thanh toán mới như QR Code, thanh toán di động (Mobile Payment), thanh toán phi tiếp xúc (Contactless Payment) mang lại sự tiện lợi; Giao diện lập trình ứng dụng mở (Open API) thúc đẩy hệ sinh thái hợp tác với các công ty Fintech (Báo cáo Dịch vụ Ngân hàng số tại Phú Yên, 2025; ACB Phú Yên, 2025; MB Phú Yên, 2025).

NHNN đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng, tạo hành lang pháp lý và thúc đẩy CĐS an toàn, hiệu quả. Quyết định số 942/QĐ-TTg (2021) về Chiến lược phát triển Chính phủ số đã đặt ra các mục tiêu liên quan đến dịch vụ công trực tuyến và CSDL quốc gia. Quyết định số 06/QĐ-TTg (2022) về phát triển ứng dụng dữ liệu dân cư, định danh và xác thực điện tử (VNeID) đang tạo nền tảng quan trọng cho eKYC và các dịch vụ số khác. Đặc biệt, Quyết định số 2345/QĐ-NHNN (2023) quy định về triển khai các giải pháp an toàn, bảo mật trong thanh toán trực tuyến và thanh toán thẻ ngân hàng, yêu cầu xác thực sinh trắc học đối với một số giao dịch giá trị cao, là một bước tiến quan trọng nhằm tăng cường an ninh mạng.

2.2. Thanh toán không dùng tiền mặt (TTKDTM)

TTKDTM là việc sử dụng các phương tiện thanh toán điện tử thay thế cho tiền mặt trong các giao dịch mua bán hàng hóa, dịch vụ. Các hình thức phổ biến bao gồm: thẻ ngân hàng (ghi nợ, tín dụng, trả trước), chuyển khoản qua Internet Banking/Mobile Banking, thanh toán qua mã QR, ví điện tử, Mobile Money... (Báo cáo Dịch vụ Ngân hàng số tại Phú Yên, 2025).

Phát triển TTKDTM mang lại nhiều lợi ích: đối với người dân là sự tiện lợi, nhanh chóng, an toàn, dễ quản lý chi tiêu; đối với doanh nghiệp là giảm chi phí quản lý tiền mặt, mở rộng kênh bán hàng, tiếp cận khách hàng hiệu quả hơn; đối với nền kinh tế là tăng tính minh bạch, giảm chi phí in ấn, lưu thông tiền mặt, hỗ trợ công tác quản lý nhà nước và phòng chống tội phạm kinh tế (Quyết định số 1813/QĐ-TTg, 2021).

Các yếu tố chính ảnh hưởng đến việc chấp nhận và sử dụng TTKDTM bao gồm: (1) Nhận thức về lợi ích (Perceived Usefulness), (2) Tính dễ sử dụng (Perceived Ease of Use), (3) Rủi ro cảm nhận (Perceived Risk), (4) Chi phí giao dịch, (5) Ảnh hưởng xã hội và thói quen, (6) Hạ tầng công nghệ và mạng lưới chấp nhận thanh toán, (7) Chính sách khuyến khích và quy định pháp lý của nhà nước (Davis, 1989; Venkatesh et al., 2003). Sự đổi mới liên tục về sản phẩm và công nghệ của các ngân hàng tác động trực tiếp đến các yếu tố này, đặc biệt là tính tiện lợi, dễ sử dụng và chi phí.

2.3. Bối cảnh và mục tiêu tại Phú Yên

Đề án chuyển đổi số tỉnh Phú Yên giai đoạn 2024-2025, tầm nhìn đến năm 2030 (UBND tỉnh Phú Yên, 2024) đặt ra các mục tiêu cụ thể nhằm thúc đẩy xã hội số và kinh tế số, trong đó có việc phát triển TTKDTM. Các mục tiêu đến năm 2025 bao gồm: 100% TTHC đủ điều kiện được cung cấp trực tuyến toàn trình; trên 80% hồ sơ TTHC được xử lý hoàn toàn trực tuyến; Tỷ lệ dân số trưởng thành có tài khoản thanh toán điện tử trên 70%; Kinh tế số chiếm 10% GRDP. Đề án cũng nhấn mạnh vai trò của các NHTM trong việc hiện đại hóa dịch vụ, phát triển NH số và mở rộng mạng lưới chấp nhận TTKDTM.

3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu này áp dụng thiết kế mô tả dựa trên phân tích dữ liệu thứ cấp, kết hợp phương pháp định tính và định lượng. Nguồn dữ liệu chính bao gồm các báo cáo tổng hợp và chi tiết từ NHNN chi nhánh Phú Yên và 17 NHTM trên địa bàn, file dữ liệu giao dịch tổng hợp giai đoạn 2022-2024, cùng Đề án chuyển đổi số của tỉnh. Dữ liệu được tổng hợp và hệ thống hóa từ các nguồn này.

Phân tích định tính sử dụng phương pháp phân tích nội dung để xác định, mô tả và phân loại các đổi mới về sản phẩm, công nghệ và chiến lược của ngân hàng. Phân tích định lượng dùng thống kê mô tả (tỷ lệ, tốc độ tăng trưởng) để đánh giá xu hướng về khách hàng, giao dịch NH số và TTKDTM, có so sánh giữa các năm và các ngân hàng (khi dữ liệu cho phép).

Nghiên cứu luận giải vai trò động lực của đổi mới SP&CN thông qua việc tìm kiếm mối tương quan và suy luận logic dựa trên sự song hành của các xu hướng và lý thuyết chấp nhận công nghệ. Hạn chế chính là sự phụ thuộc vào dữ liệu thứ cấp, không cho phép đo lường trực tiếp hành vi người dùng hay kiểm chứng nhân quả, cùng với khả năng thiếu nhất quán dữ liệu giữa các nguồn.

4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.1. Thực trạng đổi mới sản phẩm và công nghệ Ngân hàng số tại Phú Yên (2022-2024)

Giai đoạn 2022-2024 chứng kiến sự nỗ lực đáng kể của các NHTM tại Phú Yên trong việc tích hợp công nghệ số, làm đa dạng hóa và nâng cao tiện ích cho các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng. Các xu hướng đổi mới chính bao gồm:

  • Hiện đại hóa quy trình mở tài khoản: Giải pháp định danh khách hàng điện tử (eKYC) đã được áp dụng rộng rãi, cho phép khách hàng mở tài khoản trực tuyến nhanh chóng thông qua xác thực CCCD gắn chip và sinh trắc học, loại bỏ rào cản địa lý và thời gian (Báo cáo chung, 2025; ACB Phú Yên, 2025; Bac A Phú Yên, 2025). Một số ngân hàng còn tích hợp dịch vụ mở tài khoản số đẹp hoặc liên kết mở tài khoản chứng khoán ngay trên kênh số.

  • Phát triển Mobile Banking thành ứng dụng đa tiện ích: Các ứng dụng ngân hàng di động (ACB ONE, VCB Digibank, Vietinbank iPay, App MBBank...) trở thành kênh giao dịch chủ lực, được nâng cấp liên tục với hệ sinh thái dịch vụ phong phú. Khách hàng có thể thực hiện chuyển tiền nhanh 24/7 (phổ biến là miễn phí), thanh toán tự động các loại hóa đơn, nạp tiền dịch vụ, mua sắm trực tuyến, đặt vé di chuyển, phòng khách sạn, quản lý đầu tư, mua bảo hiểm... chỉ trên một ứng dụng duy nhất (Báo cáo chung, 2025; ACB Phú Yên, 2025; Vietcombank Phú Yên, 2025; MB Phú Yên, 2025).

  • Phổ cập các phương thức thanh toán số tiện lợi: Thanh toán bằng mã QR (QR Code) trở nên phổ biến, được nhiều ngân hàng đẩy mạnh cho cả khách hàng cá nhân và hộ kinh doanh nhờ tính đơn giản và chi phí thấp. Khả năng tạo và chia sẻ mã QR cá nhân, quét mã để thanh toán được tích hợp sâu rộng (Báo cáo chung, 2025; ACB Phú Yên, 2025; OCB Phú Yên, 2025). Thanh toán phi tiếp xúc (Tap&Pay), liên kết ví điện tử cũng được mở rộng.

  • Số hóa dịch vụ cốt lõi (tín dụng và tiết kiệm): Nhiều sản phẩm tín dụng truyền thống được đưa lên kênh số, cho phép khách hàng thực hiện online các quy trình như vay cầm cố sổ tiết kiệm, vay thấu chi, đăng ký và giải ngân các khoản vay tiêu dùng đơn giản, mở thẻ tín dụng, tra cứu và chủ động trả nợ. Điều này giúp tăng tốc độ tiếp cận vốn và sự chủ động cho khách hàng (Báo cáo chung, 2025; ACB Phú Yên, 2025; BIDV Phú Yên, 2025; LPBank Phú Yên, 2025). Tương tự, dịch vụ gửi tiết kiệm online với lãi suất cạnh tranh và tính năng linh hoạt (rút gốc từng phần, tất toán online) cũng được triển khai rộng rãi (Báo cáo chung, 2025; MB Phú Yên, 2025).

  • Tối ưu hóa trải nghiệm tại điểm giao dịch và tự động hóa: Các ngân hàng đầu tư vào máy giao dịch tự động thế hệ mới như CRM (cho phép nộp/rút tiền) để giảm tải cho quầy (BIDV Phú Yên, 2025; Sacombank Phú Yên, 2025; MB Phú Yên, 2025). Các hình thức rút tiền không cần thẻ vật lý (qua mã QR, CCCD gắn chip) cũng được áp dụng, tăng tiện lợi và an toàn (Báo cáo chung, 2025; BIDV Phú Yên, 2025; MB Phú Yên, 2025). Việc áp dụng xác thực giao dịch tại quầy bằng Digital OTP (D-OTP) giúp loại bỏ thủ tục giấy tờ, rút ngắn thời gian chờ đợi (Báo cáo chung, 2025; MB Phú Yên, 2025). Một số ngân hàng tiên phong xây dựng mô hình ngân hàng tự động (SmartBank) tích hợp đa thiết bị (MB Phú Yên, 2025).

  • Chú trọng an ninh bảo mật: Các phương thức xác thực tiên tiến như sinh trắc học (vân tay, khuôn mặt), Smart OTP/Digital OTP được triển khai đồng bộ, tuân thủ các yêu cầu mới về bảo mật của NHNN (Quyết định 2345), góp phần củng cố niềm tin người dùng (ACB Phú Yên, 2025; BIDV Phú Yên, 2025; Bac A Phú Yên, 2025).

  • Đa dạng hóa dịch vụ số khác: Các tiện ích như mua bán ngoại tệ online, chuyển tiền quốc tế, quản lý tài chính cá nhân, chatbot hỗ trợ tự động... cũng được nhiều ngân hàng bổ sung (Báo cáo chung, 2025; ACB Phú Yên, 2025; MB Phú Yên, 2025).

Tuy nhiên, mức độ và tốc độ đổi mới không đồng đều giữa các NHTM. Các NHTMCP như ACB, MB, Vietcombank thường xuyên cập nhật và giới thiệu nhiều tính năng mới, thể hiện sự đầu tư mạnh mẽ vào công nghệ (ACB Phú Yên, 2025; MB Phú Yên, 2025; Vietcombank Phú Yên, 2025). Trong khi đó, một số ngân hàng khác, hoặc những ngân hàng có tệp khách hàng đặc thù như Agribank, có thể tập trung vào các dịch vụ cốt lõi và báo cáo ít chi tiết hơn về các đổi mới công nghệ đột phá (Agribank Phú Yên, 2025).

4.2. Thực trạng hoạt động Ngân hàng số và TTKDTM tại Phú Yên (2022-2024)

Song song với những nỗ lực đổi mới, hoạt động NH số và TTKDTM tại Phú Yên đã ghi nhận sự tăng trưởng rất ấn tượng giai đoạn 2022-2024. Nền khách hàng sử dụng dịch vụ NH số đã mở rộng đáng kể, đạt 653.628 khách hàng vào cuối năm 2024 (Số liệu tổng hợp, 2025). Đi kèm với đó là sự bùng nổ trong giao dịch trên kênh số: số lượng giao dịch tăng gần 5 lần (từ 14,87 triệu lên 73,57 triệu món), trong khi doanh số giao dịch tăng gần 3 lần (từ 270.654 tỷ đồng lên 768.226 tỷ đồng) trong cùng giai đoạn, với tốc độ tăng trưởng đặc biệt cao vào năm 2023 (Số liệu tổng hợp, 2025). Sự gia tăng đồng thời về số lượng và giá trị cho thấy người dùng không chỉ giao dịch thường xuyên hơn mà còn với giá trị lớn hơn qua kênh số.

Tương quan rõ rệt với sự phát triển NH số, TTKDTM cũng tăng trưởng mạnh mẽ, với số lượng giao dịch năm 2024 tăng 91,51% và giá trị tăng 47,12% so với năm 2023 (Báo cáo chung, 2025). Sự chuyển dịch này thể hiện rõ qua cơ cấu kênh thanh toán năm 2024: kênh số (Internet Banking và Mobile Banking) giữ vai trò chủ đạo, chiếm 46,52% tổng giá trị TTKDTM và tăng trưởng mạnh so với năm trước. Trong khi đó, kênh truyền thống như ATM, POS chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ (1,56%), còn giao dịch tại quầy dù vẫn chiếm 34,25% nhưng tỷ trọng đang giảm dần so với kênh số. Đáng chú ý, các kênh khác như ví điện tử có sự bùng nổ, chiếm 17,68% giá trị và tăng trưởng gấp nhiều lần so với năm 2023, cho thấy sự phổ biến nhanh chóng của các ứng dụng ví (Báo cáo chung, 2025).

Tuy nhiên, cần lưu ý rằng sự tăng trưởng không hoàn toàn đồng đều giữa các ngân hàng. Dữ liệu chi tiết cho thấy nhiều NHTM lớn (Vietinbank, BIDV, ACB, Vietcombank, MB) đạt mức tăng trưởng NH số rất cao. Ngược lại, trường hợp Agribank lại ghi nhận doanh số giao dịch NH số giảm năm 2024 so với 2023, dù số lượng giao dịch vẫn tăng, cho thấy giá trị giao dịch trung bình qua kênh số có xu hướng giảm và phản ánh những động lực hoặc thách thức riêng (Agribank Phú Yên, 2025; Số liệu tổng hợp, 2025). Quy mô khách hàng và giao dịch cũng có sự chênh lệch rất lớn giữa các ngân hàng trên địa bàn (Số liệu tổng hợp, 2025).

5. THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Giai đoạn 2022-2024 tại Phú Yên chứng kiến một sự cộng hưởng mạnh mẽ giữa nỗ lực đổi mới SP&CN của các NHTM và sự gia tăng nhanh chóng trong việc sử dụng NH số và TTKDTM. Mặc dù không thể khẳng định mối quan hệ nhân quả trực tiếp chỉ dựa trên dữ liệu thứ cấp, các bằng chứng cho thấy sự đổi mới này đóng vai trò động lực quan trọng, tạo điều kiện thuận lợi và khuyến khích mạnh mẽ sự thay đổi trong hành vi giao dịch của người dân và doanh nghiệp.

5.1. Vai trò của đổi mới SP&CN trong việc tạo động lực

Các đổi mới sản phẩm và công nghệ (SP&CN) ngân hàng số tại Phú Yên đã tác động tích cực đến các yếu tố then chốt quyết định việc chấp nhận công nghệ của người dùng, theo các mô hình lý thuyết như TAM và UTAUT (Davis, 1989; Venkatesh et al., 2003).

Thứ nhất, các giải pháp như eKYC, Mobile Banking đa tiện ích (tích hợp chuyển tiền miễn phí, thanh toán QR, dịch vụ tài chính online...), cùng các hình thức tự động hóa (CRM, D-OTP) đã nâng cao rõ rệt tính hữu ích và dễ sử dụng. Chúng loại bỏ rào cản, tiết kiệm thời gian và công sức so với giao dịch truyền thống, tạo sức hấp dẫn chính cho người dùng chuyển đổi kênh.

Thứ hai, chính sách miễn phí giao dịch trực tuyến và việc giảm thiểu thủ tục giấy tờ đã hạ thấp rào cản chi phí và phiền hà, trực tiếp khuyến khích người dùng lựa chọn kênh số.

Thứ ba, việc liên tục cập nhật công nghệ bảo mật tiên tiến (sinh trắc học, Smart OTP) và tuân thủ quy định an toàn đã giảm thiểu rủi ro cảm nhận, củng cố niềm tin của người dùng vào các giao dịch trực tuyến.

Thứ tư, trải nghiệm người dùng tích cực hơn thông qua giao diện thân thiện và hỗ trợ tự động cũng góp phần khuyến khích việc sử dụng dịch vụ số thường xuyên.

Do đó, có thể luận giải rằng, chính việc các NHTM tại Phú Yên liên tục đổi mới SP&CN, giải quyết hiệu quả các hạn chế của giao dịch truyền thống, đã tạo ra động lực mạnh mẽ. Điều này khuyến khích người dân và doanh nghiệp chủ động thay đổi thói quen, dịch chuyển sang các kênh điện tử, đặc biệt là Mobile banking. Sự tăng trưởng mạnh mẽ và song hành của cả đổi mới và giao dịch số/TTKDTM là một chỉ dấu rõ ràng cho mối liên hệ này.

5.2. Phân tích sự khác biệt và bối cảnh địa phương

Quá trình chuyển đổi số tại Phú Yên không diễn ra đồng nhất giữa các ngân hàng. Sự khác biệt này có thể xuất phát từ các yếu tố như chiến lược và mức độ đầu tư vào công nghệ, phân khúc khách hàng mục tiêu, và hiệu quả trong việc triển khai, truyền thông sản phẩm mới. Một số NHTMCP như ACB, MB, Vietcombank thể hiện sự đầu tư mạnh mẽ vào ứng dụng đa dạng tính năng.

Ngược lại, Agribank, với thế mạnh ở nông thôn, đối mặt thách thức riêng, thể hiện qua việc doanh số giao dịch số giảm năm 2024 dù số lượng tăng. Điều này có thể phản ánh khó khăn trong thúc đẩy giao dịch giá trị cao ở nông thôn hoặc sự cạnh tranh từ các ngân hàng khác có nền tảng số mạnh hơn.

Tuy nhiên, bức tranh tổng thể tại Phú Yên rất tích cực, cho thấy sự cộng hưởng hiệu quả giữa nỗ lực của ngành ngân hàng và chủ trương CĐS của tỉnh. Các hoạt động phối hợp như ngày chuyển đổi số, thúc đẩy thanh toán dịch vụ công qua ngân hàng đã góp phần nâng cao nhận thức và tạo môi trường thuận lợi cho sự phát triển chung.

5.3. Hàm ý và đề xuất

Nghiên cứu này cung cấp bằng chứng thực tiễn về hiệu quả của việc đầu tư vào đổi mới sản phẩm và công nghệ NH số tại Phú Yên.

  • Đối với NHTM: Cần tiếp tục chiến lược lấy khách hàng làm trung tâm, không ngừng cải tiến sản phẩm, dịch vụ số theo hướng đơn giản, tiện lợi, an toàn và tích hợp nhiều tiện ích hơn. Đặc biệt chú trọng nâng cao trải nghiệm người dùng trên ứng dụng Mobile Banking. Tăng cường các giải pháp bảo mật để củng cố niềm tin khách hàng. Đối với các ngân hàng có thế mạnh ở nông thôn như Agribank, cần có chiến lược sản phẩm và truyền thông phù hợp hơn để thúc đẩy CĐS ở phân khúc này.

  • Đối với cơ quan quản lý và chính quyền địa phương: Tiếp tục hoàn thiện hành lang pháp lý, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh. Phối hợp với các ngân hàng đẩy mạnh truyền thông, nâng cao nhận thức và kỹ năng số cho người dâan, đặc biệt là ở các vùng còn khó khăn. Đầu tư phát triển hạ tầng số, đặc biệt là hạ tầng viễn thông, internet ở nông thôn. Thúc đẩy việc tích hợp thanh toán số vào các dịch vụ công, trường học, bệnh viện để mở rộng hệ sinh thái TTKDTM.

6. KẾT LUẬN

Giai đoạn 2022-2024 đánh dấu bước tiến vượt bậc trong hoạt động NH số và TKDTM tại tỉnh Phú Yên. Nghiên cứu này, thông qua phân tích dữ liệu thứ cấp, đã chỉ ra rằng những đổi mới liên tục về sản phẩm và công nghệ của các NHTM trên địa bàn đóng vai trò là động lực quan trọng, tạo điều kiện thuận lợi và khuyến khích người dân, doanh nghiệp thay đổi thói quen giao dịch theo hướng hiện đại, tiện lợi và an toàn hơn. Sự tăng trưởng mạnh mẽ về số lượng người dùng, khối lượng và giá trị giao dịch qua kênh số là minh chứng rõ ràng cho hiệu quả của quá trình này.

Tuy nhiên, sự phát triển vẫn còn những khác biệt giữa các ngân hàng và tiềm ẩn những thách thức, đặc biệt trong việc thúc đẩy CĐS ở khu vực nông thôn. Việc tiếp tục đổi mới sáng tạo, tập trung vào trải nghiệm và an toàn cho người dùng, cùng với sự phối hợp chặt chẽ giữa ngành ngân hàng, chính quyền địa phương trong việc hoàn thiện hạ tầng, chính sách và nâng cao dân trí số, sẽ là chìa khóa để Phú Yên duy trì đà phát triển, hiện thực hóa các mục tiêu về kinh tế số và xã hội không tiền mặt trong thời gian tới. Cần có thêm các nghiên cứu dựa trên dữ liệu sơ cấp để hiểu sâu hơn về hành vi và động lực của người dùng tại địa phương.

Tài liệu tham khảo:

1. ACB Phú Yên. (2025). Báo cáo hoạt động ngân hàng số và chuyển đổi số tín dụng tại ACB CN Phú Yên. Báo cáo nội bộ.

2. Agribank Phú Yên. (2025). Báo cáo kết quả thực hiện dịch vụ Ngân hàng số và Thanh toán không dùng tiền mặt. Báo cáo nội bộ.

3. Bac A Phú Yên. (2025). Báo cáo số liệu dịch vụ ngân hàng số và tình hình triển khai. Báo cáo nội bộ

4. Báo cáo Dịch vụ Ngân hàng số của các NHTM trên địa bàn tỉnh Phú Yên. (2025). Tài liệu do người dùng cung cấp.

5. BIDV Phú Yên. (2025). Báo cáo kết quả thực hiện Thanh toán không dùng tiền mặt tại địa bàn tỉnh Phú Yên năm 2024. Báo cáo nội bộ

6. Davis, F. D. (1989). Perceived Usefulness, Perceived Ease of Use, and User Acceptance of Information Technology. MIS Quarterly, 13(3), 319–340. https://doi.org/10.2307/249008

7. HDBank Phú Yên. (2025). Báo cáo số liệu về dịch vụ ngân hàng số. Báo cáo nội bộ

8. Kien Long Bank Phú Yên. (2025). Báo cáo số liệu. Báo cáo nội bộ.

9. LPBank Phú Yên. (2025). Biểu mẫu báo cáo của Ngân hàng Nhà nước Phú Yên. Báo cáo nội bộ.

10. MB Phú Yên. (2025). Báo cáo kết quả thực hiện. Báo cáo nội bộ.

11. MSB Phú Yên. (2025). Báo cáo số liệu và tình hình thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt. Báo cáo nội bộ.

12. Nam A Phú Yên. (2025). Báo cáo số liệu và tình hình thực hiện TTKDTM. Báo cáo nội bộ.

13. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. (2023). Quyết định số 2345/QĐ-NHNN ngày 18 tháng 12 năm 2023 về triển khai các giải pháp an toàn, bảo mật trong thanh toán trực tuyến và thanh toán thẻ ngân hàng

14. OCB Phú Yên. (2025). Báo cáo số liệu và tình hình triển khai dịch vụ ngân hàng số. Báo cáo nội bộ.

15. Phòng Kế toán Ngân quỹ - NHNN CN Phú Yên. (2025). Số liệu tổng hợp hoạt động ngân hàng số các NHTM trên địa bàn tỉnh Phú Yên 2022-2024 [File Excel]. Tài liệu do người dùng cung cấp

16. Sacombank Phú Yên. (2025). Báo cáo số liệu và tình hình triển khai dịch vụ ngân hàng số. Báo cáo nội bộ.

17. State Bank of Vietnam. (2021). Circular No. 16/2020/TT-NHNN dated December 3, 2020 amending and supplementing a number of articles of Circular No. 26/2013/TT-NHNN dated December 5, 2013 promulgating the List of public services provided online by the State Bank of Vietnam

18. Thủ tướng Chính phủ. (2020). Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03 tháng 6 năm 2020 phê duyệt "Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030".

19. Thủ tướng Chính phủ. (2021a). Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày 15 tháng 6 năm 2021 phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030.

20. Thủ tướng Chính phủ. (2021b). Quyết định số 1813/QĐ-TTg ngày 28 tháng 10 năm 2021 phê duyệt Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2021-2025.

21. Thủ tướng Chính phủ. (2022). Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06 tháng 01 năm 2022 phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030.

22. UBND tỉnh Phú Yên. (2024). Quyết định số 150/QĐ-UBND ngày 14 tháng 02 năm 2024 Ban hành Đề án Chuyển đổi số tỉnh Phú Yên giai đoạn 2024 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030.

23. Vietcombank Phú Yên. (2025). Báo cáo số liệu và tình hình triển khai dịch vụ ngân hàng số. Báo cáo nội bộ.

24. Venkatesh, V., Morris, M. G., Davis, G. B., & Davis, F. D. (2003). User Acceptance of Information Technology: Toward a Unified View. MIS Quarterly, 27(3), 425–478. https://doi.org/10.2307/30036540

25. VietinBank Phú Yên. (2025). Báo cáo kết quả thực hiện. Báo cáo nội bộ.

26. Vikki Digital Bank Phú Yên. (2025). Báo cáo hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt. Báo cáo nội bộ.

27. VPBank Phú Yên. (2025). Báo cáo số liệu về dịch vụ ngân hàng số. Báo cáo nội bộ.

* Học viện Ngân hàng - Phân viện Phú Yên