Cơ quan Thuế trả lời cách tính tiền sử dụng đất khi làm sổ đỏ đất dùng sai mục đích
Trên Cổng Thông tin Chính phủ, Cơ quan Thuế ở Đồng Tháp vừa trả lời người dân cách tính tiền sử dụng đất khi làm sổ đỏ cho đất dùng sai mục đích.
Nhiều người dân quan tâm quy định làm sổ đỏ. Ảnh: Xuyên Đông
Ông D.T.N ở Đồng Tháp hỏi, trường hợp đăng ký biến động đất đai thuộc diện sử dụng đất không đúng mục đích (được nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất trước ngày 1.7.2014), nay được xem xét cấp sổ đỏ theo quy định tại Nghị định số 101/2024/NĐ-CP, thì cơ quan thuế căn cứ theo công thức tính tiền sử dụng đất nào trong Nghị định số 103/2024/NĐ-CP để xác định nghĩa vụ tài chính?
Về vấn đề này, Thuế tỉnh Đồng Tháp có ý kiến như sau:
Điều 11 Nghị định số 103/2024/NĐ-CP ngày 30.7.2024 của Chính phủ quy định về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất quy định.
Đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận vào mục đích đất ở theo quy định tại khoản 1, điểm c khoản 2, điểm a khoản 3 Điều 139 Luật Đất đai thì tiền sử dụng đất được tính như sau:
Đối với phần diện tích đất được cấp Giấy chứng nhận trong hạn mức công nhận đất ở theo quy định tại khoản 5 Điều 141 Luật Đất đai:
Tiền sử dụng đất = Diện tích đất được cấp Giấy chứng nhận trong hạn mức công nhận đất ở x Giá đất ở quy định tại Bảng giá đất x 10%.
Đối với phần diện tích đất được cấp Giấy chứng nhận vượt hạn mức công nhận đất ở theo quy định tại khoản 5 Điều 141 Luật Đất đai:
Tiền sử dụng đất = Diện tích đất được cấp Giấy chứng nhận vượt hạn mức công nhận đất ở x Giá đất ở quy định tại Bảng giá đất x 30%.
Đối với phần diện tích đất nay được cấp Giấy chứng nhận vào mục đích đất phi nông nghiệp (nếu có) theo quy định tại Nghị định về cấp giấy chứng nhận:
Tiền sử dụng đất = Diện tích đất của loại đất được công nhận x Giá đất của loại đất được công nhận quy định tại Bảng giá đất x 40%.
Đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận vào mục đích đất ở theo quy định tại khoản 1, điểm c khoản 2, điểm a khoản 3 Điều 139 Luật Đất đai thì tiền sử dụng đất được tính như sau:
Đối với phần diện tích đất được cấp Giấy chứng nhận trong hạn mức công nhận đất ở theo quy định tại khoản 5 Điều 141 Luật Đất đai:
Tiền sử dụng đất = Diện tích đất được cấp Giấy chứng nhận trong hạn mức công nhận đất ở x Giá đất ở quy định tại Bảng giá đất x 20%.
Đối với phần diện tích đất được cấp Giấy chứng nhận vượt hạn mức công nhận đất ở theo quy định tại khoản 5 Điều 141 Luật Đất đai:
Tiền sử dụng đất = Diện tích đất được cấp Giấy chứng nhận vượt hạn mức công nhận đất ở x Giá đất ở quy định tại Bảng giá đất x 50%.
Đối với phần diện tích đất nay được cấp Giấy chứng nhận vào mục đích đất phi nông nghiệp (nếu có) theo quy định tại Nghị định về cấp Giấy chứng nhận:
Tiền sử dụng đất = Diện tích đất của loại đất được công nhận x Giá đất của loại đất được công nhận quy định tại Bảng giá đất x 60%.
Đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận vào mục đích đất ở theo quy định tại khoản 1, điểm c khoản 2, điểm a khoản 3 Điều 139 Luật Đất đai thì tiền sử dụng đất được tính như sau:
Đối với phần diện tích đất được cấp Giấy chứng nhận trong hạn mức giao đất ở theo quy định tại khoản 2 Điều 195, khoản 2 Điều 196 Luật Đất đai:
Tiền sử dụng đất = Diện tích đất được cấp Giấy chứng nhận trong hạn mức giao đất ở x Giá đất ở quy định tại Bảng giá đất x 30%.
Đối với phần diện tích đất vượt hạn mức giao đất ở theo quy định tại khoản 2 Điều 195, khoản 2 Điều 196 Luật Đất đai:
Tiền sử dụng đất = Diện tích đất được cấp Giấy chứng nhận vượt hạn mức giao đất ở x Giá đất ở quy định tại Bảng giá đất x 60%.
Đối với phần diện tích đất nay được cấp Giấy chứng nhận vào mục đích đất phi nông nghiệp (nếu có) theo quy định tại Nghị định về cấp Giấy chứng nhận:
Tiền sử dụng đất = Diện tích đất của loại đất được công nhận x Giá đất của loại đất được công nhận quy định tại Bảng giá đất x 70%.
Đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận vào mục đích đất ở theo quy định tại khoản 1, điểm c khoản 2, điểm a khoản 3 Điều 139 Luật Đất đai thì tiền sử dụng đất được tính như sau:
Đối với phần diện tích đất được cấp Giấy chứng nhận là đất ở (trong hạn mức giao đất ở, vượt hạn mức giao đất ở theo quy định tại khoản 2 Điều 195, khoản 2 Điều 196 Luật Đất đai):
Tiền sử dụng đất = Diện tích đất được cấp Giấy chứng nhận là đất ở x Giá đất ở quy định tại Bảng giá đất x 80%.
Đối với phần diện tích đất nay được cấp Giấy chứng nhận vào mục đích đất phi nông nghiệp (nếu có) theo quy định tại Nghị định về cấp Giấy chứng nhận:
Tiền sử dụng đất = Diện tích đất của loại đất được công nhận x Giá đất của loại đất được công nhận quy định tại Bảng giá đất x 80%.
Giá đất tính tiền sử dụng đất đối với các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này là giá đất theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này tại thời điểm người sử dụng đất nộp đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định".
Tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 103/2024/NĐ-CP, quy định:
Giá đất tính tiền sử dụng đất là giá đất trong Bảng giá đất áp dụng cho các trường hợp quy định tại các điểm a, h và k khoản 1 Điều 159 Luật Đất đai".
Căn cứ những quy định nêu trên, trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, đang sử dụng đất ổn định, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì nghĩa vụ tài chính về đất đai tùy theo từng trường hợp cụ thể sẽ được xác định theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 103/2024/NĐ-CP và giá đất tính tiền sử dụng đất là giá đất trong Bảng giá đất do UBND tỉnh ban hành.